Để thành lập một trung tâm luyện Yoga, bạn phải lựa chọn một hình thức hoạt động của Trung tâm là Doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hay hộ kinh doanh dịch vụ thể thao. Nội dung cụ thể như sau:
DOANH NGHIỆP THỂ THAO
Theo quy định của Điều 55[1], Luật Thể thao, Doanh nghiệp thể thao là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Để được hoạt động trong lĩnh vực thể thao, Doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện gồm: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn; Có cơ sở vật chất, trang thiết bị; Có nguồn tài chính bảo đảm.
Khi đó trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao cùng cấp.
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
CÂU LẠC BỘ THỂ THAO CHUYÊN NGHIỆP
Theo quy định của Điều 49, Luật thể dục thể thao, câu lạc bộ thể thao là doanh nghiệp do tổ chức, cá nhân thành lập thực hiện hoạt động đào tạo, huấn luyện vận động viên chuyên nghiệp.
Theo quy định của Điều 50, điều kiện hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là phải có đội ngữ nhân viên đáp ứng yêu cầu, có vận động viên, huân luyện viên chuyên nghiệp, có cơ sở vật chất trang thiết bị phù hợp và có nguồn tài chính.
HỘ KINH DOANH THỂ THAO
Theo quy định của Điều 56[2], Luật Thể thao, hộ kinh doanh hoạt động thể thao là đơn vị hộ gia đình kinh doanh hoạt động thể thao, có sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động.
Sau khi lựa chọn mô hình hoạt động và đã ký kinh doanh, thì bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thể thao. Cụ thể như sau:
HỒ SƠ XIN CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh.
Đơn đề nghị được thực hiện theo biểu mẫu 01 Nghị định 106/2016/NĐ-CP.
Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị thực hiện theo biểu mẫu 02 Nghị định 106/2016/NĐ-CP.
Kèm theo đơn và bản tóm tắt phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của nhân viên chuyên môn.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền kiểm tra điều kiện hoạt động và cấp giấy chứng nhận.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền kiểm tra điều kiện hoạt động và cấp giấy chứng nhận.
ĐIỀU KIỆN VỀ NHÂN VIÊN, CHUYÊN VIÊN VÀ HUẤN LUYỆN VIÊN
Người hướng dẫn tập luyện thể thao đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Là huấn luyện viên hoặc vận động viên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương;
Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nhân viên cứu hộ tại cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao là người được tập huấn chuyên môn.
Nhân viên y tế tại cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao là người có trình độ chuyên môn từ trung cấp y tế trở lên.
[1] Điều 55. Doanh nghiệp thể thao
1. Doanh nghiệp thể thao được thành lập và hoạt độngtheo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
c) Có nguồn tài chính bảo đảm hoạt động kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao cùng cấp.
4. Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao chỉ được hoạt động kinh doanh khi đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 của Điều này.
5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải kiểm tra các điều kiện hoạt động của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
[2] Điều 56. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.